- Giới thiệu chung
Bộ môn Sinh thái môi trường ngày nay tiền thân là bộ môn Tài nguyên và Sinh thái môi trường. Những cán bộ nòng cốt ban đầu như PGS.TS. Nguyễn Đình Hòe, TS. Văn Huy Hải, ThS. Nguyễn Thị Phương Loan, PGS.TS. Nguyễn Thị Loan, GS. TS Lê Trọng Cúc, ThS Phạm Thị Mai… với tất cả tâm huyết của mình đã đóng góp công sức cho sự phát triển đào tạo và định hướng nghiên cứu khoa học cho bộ môn. Năm 2003, bộ môn được đổi tên thành bộ môn Sinh thái môi trường, mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học tập trung hơn vào bản chất và chức năng sinh thái của môi trường. Nhiều môn học, nhiều nghiên cứu khoa học của bộ môn đã trở thành hướng đào tạo và nghiên cứu khoa học truyền thống của ngành khoa học môi trường, góp phần phát triển vững chắc nền khoa học cơ bản và ứng dụng triển khai của Khoa Môi trường cũng như của trường Đại học Khoa học tự nhiên tiến tới đẳng cấp trường đại học nghiên cứu tiên tiến của khu vực và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó, bộ môn đã có những hợp tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy với những trường đại học, viện nghiên cứu đầu ngành của nước ta như Viện Địa lý, viện Sinh thái và tài nguyên Sinh vật, viện nghiên cứu chiến lược – bộ kế hoạc đầu tư, viện nghiên cứu du lịch..v..v. Hàng trăm công trình nghiên cứu khoa học, nhiều sách chuyên khảo, giáo trình đã được biên soạn và công bố ở trong nước và quốc tế. Bộ môn cũng được tham gia biên soạn nhiều chương trình đào tạo đại học, sau đại học ở tất cả các ngành của khoa môi trường, trong đó có chương trình tiên tiến và chương trình liên kết với nước ngoài.
2. Đội ngũ cán bộ
Cán bộ đang giảng dạy
STT | Họ và tên | Học hàm, học vị | Chức vụ |
1 | Nguyễn Kiều Băng Tâm | PGS.TS | Trưởng Bộ môn |
2 | Trần Văn Thụy | PGS.TS | Giảng viên |
3 | Lê Đức Minh | PGS.TS | Giảng viên |
4 | Phạm Thị Thu Hà | TS | Giảng viên |
5 | Phạm Thị Thu Hà B | TS | Giảng viên |
6 | Nguyễn Thu Hà | ThS | Nghiên cứu viên |
7 | Đặng Thị Hải Linh | ThS | Giảng viên |
8 | Đoàn Thị Nhật Minh | ThS | Giảng viên |
9 | Nguyễn Tuấn Anh | ThS | Giảng viên |
Cán bộ đã về hưu
STT | Họ và tên | Học hàm, học vị | Thời gian công tác |
1 | Lê Trọng Cúc | GS.TS | 1995-2005 |
2 | Văn Huy Hải | TS | 1995-2007 |
3 | Trần Thị Cẩm Vân | PGS.TS | 1995-2005 |
4 | Lê Văn Lanh | CN | 1995-2015 |
5 | Đặng Minh Hà | CN | 1995-2018 |
6 | Nguyễn Thị Phương Loan | TS | 1995-2019 |
7 | Hoàng Xuân Cơ | GS.TS | 1995-2020 |
3. Chức năng và nhiệm vụ của Bộ môn
Chức năng:
- Đảm nhận giảng dạy các môn học của Khoa trong các chương trình đào tạo đại học, sau đại học, chương trình liên kết. Phát huy thế mạnh về đội ngũ cán bộ, nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác truyền thống của bộ môn, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cấp bài giảng theo hướng cập nhật, hiện đại, tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học trong cùng một chương trình đào tạo đồng thời tổ chức lực lượng giảng dạy mang tính đột phá theo chương trình tiên tiến nhằm khẳng định vị thế của Khoa và bộ môn là một trong những trung tâm đào tạo và NCKH về Khoa học môi trường đầu ngành của cả nước.
- Tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy về mọi mặt, tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và hỗ trợ để cán bộ trẻ được đi đào tạo hoặc nâng cao trình độ đúng với chuyên môn đã được chọn lựa, từng bước thay thế đội ngũ cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu và cao tuổi.
Nhiệm vụ:
- Đào tạo hệ Đại học:
Bộ môn tham gia giảng dạy các môn học liên quan tới sinh học môi trường, sinh thái học, tài nguyên thiên nhiên..v..v..của khối kiến thức chung của nhóm ngành, của ngành trong tất cả các ngành đào tạo của khoa như : Khoa học môi trường, khoa học Đất, Công nghệ môi trường, chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình tiên tiến…
Bộ môn đảm nhận các chuyên đề của chuyên ngành Sinh thái môi trường trong các khung chương trình bậc đại học. Cụ thể là:
- Sinh thái học hệ sinh thái, Sinh học chỉ thị môi trường, Viễn thám và GIS trong phân tích Sinh thái môi trường.
- Đa dạng sinh học, sinh thái và sinh học tiến hóa, bảo tồn sinh học và tài nguyên thiên nhiên
- Sinh thái môi trường miền núi và trung du, sinh thái môi trường nông thôn.
- Sinh thái môi trường đất ngập nước và dải ven biển.
- Nghiên cứu vi sinh vật trong cân bằng sinh thái
- Sinh thái môi trường đô thị và khu công nghiệp
- Sinh thái nhân văn, du lịch sinh thái và phát triển cộng đồng…
- Sinh thái Môi trường, Biến đổi khí hậu, Xã hội học Môi trường, thực tập thực tế,… cho sinh viên
- Đào tạo sau đại học
Tiếp tục duy trì đào tạo các học phần sau đại học quan trọng và có tính thực tiễn cao cho đào tạo Thạc sỹ và Tiến sỹ theo định hướng chuyên môn của bộ môn trong khuôn khổ đào tạo của ngành và chuyên ngành đào tạo trong khoa. Phấn đấu tham gia đào tạo theo chuẩn mực khung đào tạo tiên tiến, liên kết với nước ngoài, từng bước xây dựng và khẳng định hướng đào tạo sau đại học về sinh thái học, sinh học môi trường ứng dụng và phát triển bền vững. Đảm bảo mô hình đào tạo theo hướng của trường đại học nghiên cứu tiên tiến mang tính liên ngành, đa lĩnh vực. Trong kế hoạch phát triển từ 2019 – 2030 bộ môn có thể đào tạo theo định mức 30-40 thạc sỹ và 8 tiến sỹ / năm. Mở rộng liên kết đào tạo với các viện nghiên cứu, các trường đại học có uy tín trong và ngoài nước.
- Đào tạo cho cộng đồng và phát triển xã hội
Xây dựng các dự án đào tạo cho cộng đồng về sinh kế trong hệ sinh thái nông nghiệp và phát triển bền vững. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, định hình kiến thức xã hội cho phát triển bảo tồn thiên nhiên và giá trị đa dạng sinh học. Ưu tiên cho các cộng đồng thuộc dân tộc ít người, vùng cao, vùng sâu vùng xa và biên giới.
4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Các hướng nghiên cứu chính:
- Phục hồi chức năng các hệ sinh thái sau khai thác,
- Nghiên cứu phân tích chức năng môi trường của các hệ sinh thái, tác động môi trường tới các hệ sinh thái, đánh giá đa dạng sinh học làm cơ sở cho phát triển kinh tế xã hội bền vững, bảo tồn sinh học và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- An toàn môi trường và phát triển bền vững: An toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, tiếp cận nghiên cứu cơ bản sinh học môi trường, phát triển và ứng dụng các phương pháp đánh giá môi trường (phần sinh học) và bảo tồn.
- Nghiên cứu tai biến sinh thái và tác động của chúng tới hệ sinh thái
- Chất độc hóa học và tác động của chất độc tới hệ sinh thái và đa dạng sinh học, nghiên cứu thiết kế các mô hình sinh thái hợp lý giảm thiểu tai biến, ô nhiễm và tồn lưu chất độc trong hệ sinh thái.
- Nghiên cứu các vùng trọng điểm, vùng thí điểm: Lưu vực sông, Vùng nhiễm chất độc hóa học, vùng có nguy cơ tai biến môi trường và suy giảm đa dạng sinh học, biến động hệ sinh thái của các hệ sinh thái đặc thù hoặc nhậy cảm …làm cơ sở cho qui hoạch môi trường và giảm thiểu tai biến và phục hồi tự nhiên.
- Ứng dụng các phương pháp sinh học phân tử hiện đại như mã vạch di truyền (DNA Barcoding), gen môi trường (environmental DNA), giải mã gen thế hệ mới (next generation sequencing), bẫy ảnh để điều tra các loài quý hiếm và mô hình hóa phân bố loài trong điều kiện hiện nay và dưới tác động của biến đổi khí hậu. Ngoài ra, cách tiếp cận liên ngành dựa trên hệ thống sinh thái-xã hội (social-ecological system) đang được thử nghiệm để tìm ra các giải pháp cho các vấn đề môi trường phức tạp như buôn bán động vật hoang dã và biến đổi khí hậu.
Định hướng phát triển: Đưa bộ môn trở thành một trong những cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu về sinh thái môi trường, là một trong những đơn vị nòng cốt trong hướng nghiên cứu và đào tạo của Khoa Môi trường và trường Đại học Khoa học tự nhiên.
5. Hợp tác trong nước và quốc tế
– Viện Công nghệ Môi trường – Các hoạt động nghiên cứu bao gồm đánh giá sức chịu tải của sông, đánh giá tác động lên chất lượng nước, quản lý tổng hợp lưu vực sông, tác động của biến đổi khí hậu lên môi trường nước.
– Hợp tác với AIT và các trường đại học trong khu vực Đông Nam Á, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Việt – Pháp, VAST,… và một số dự án được tài trợ bởi SIDA, JMAI, USAID về đánh giá và quản lý chất lượng không khí cũng như về năng lượng tái tạo.
– Vườn thú Cologne (CHLB Đức) – Các hoạt động nghiên cứu bao gồm phân tích đa dạng di truyền, địa sinh học, sinh thái và tiến hóa của các loài lưỡng cư và bò sát tại Việt Nam và Đông Dương. Đề xuất các biện pháp bảo tồn cho các loài lưỡng cư và bò sát tại Việt Nam và Đông Dương.
– Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ – Các hoạt động nghiên cứu bao gồm phân tích đa dạng di truyền của các loài linh trưởng tại Việt Nam, mô hình hóa phân bố các loài có xương sống, đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm tại Việt Nam và các nước lân cận.
– Đại học tổng hợp Kyoto – Các hoạt động nghiên cứu bao gồm điều tra thực địa các loài thú và thú nhỏ tại Việt Nam, phân tích địa sinh học khu hệ động vật có xương sống tại miền Bắc Việt Nam.
6. Thành tích trong công tác giảng dạy và nghiên cứu
Bằng khen của Giám đốc Đại học Quốc gia vì đã có thành tích xuất sắc trong năm học 2016-2017
Tập thể lao động xuất sắc các năm học